|
LoveBaby Rjn Test mod
|
Age : 30
Registration date : 15/07/2008
Tổng số bài gửi : 553
Đến từ : I'm Back
Job/hobbies : and Coming to U
Humor :
|
|
|
|
Tiêu đề: Mèo ................ Mon Sep 08, 2008 6:38 am |
| |
| | |
|
Mèo là người bạn trong nhà của con người từ bao lâu nay. Đi đến đâu ta cũng dễ dàng bắt gặp mèo. Điều này thì khỏi phải nói nếu bạn ở Nhật Bản.
Bạn có để ý là thực sự mèo Nhật con đuôi dài con đuôi ngắn không? Chưa bao giờ dở hơi lại ngồi nghĩ xem là vì sao lại thế, có chăng cũng tự trả lời là: Cái ý thuộc về phạm trù sinh học , gen gì đó. Nhưng hôm nay rỗi rãi, thử tra sách tìm hiểu xem : MÈO NHẬT.
Mèo ở Nhật xuất hiện khắp nơi ,từ rừng già Yanbaru cận nhiệt đới Okinawa cho đến khu thương mại Ginza ở Tokyo, tới đảo hoang Teuri ngoài khơi phía bắc Hokkaido. Mèo ở Nhật được chia làm 3 loại : mèo hoang , mèo rừng Yamaneko và mèo nuôi. Mèo hoang và mèo rừng là loại mèo thuần chủng thực sự xuất phát từ quần đảo Nhật Bản còn mèo nuôi trong nhà hiện nay ở Nhật lại không phải là mèo Nhật thật mà chúng được du nhập từ Trung Quốc từ thời xa xưa. Lại nói về mèo nuôi, có một bức họa tìm thấy ở một ngôi mộ cổ Ai Cập có khoảng 1600 năm trước công nguyên. Bức họa đã đưa đến một giả thiết cho rằng người Ai cập cổ đại đã thuần hóa được giống mèo rừng Libya ít nhất là từ thời đó.
Giống mèo nuôi lần đầu tiên được đưa đến Nhật vào khoảng năm 538 sau công nguyên. Mèo được đưa đến Nhật cùng thời gian với sự du nhập của đạo Phật. Người ta đưa mèo cùng với kinh Phật sang Nhật để tránh cho kinh sách không bị chuột cắn phá. Các nhà di chuyền học nghiên cứu cho biết : mèo nuôi có thể đã được đưa sang Nhật từ Ấn Độ qua đường Trung Quốc. Tài liệu có căn cứ rõ ràng nhất của Nhật về mèo nuôi của Nhật được tìm thấy trong cuốn nhật ký của hoàng đế Uda (867-913), qua những ghi chép, con mèo đầu tiên được ghi lại là một con mèo lông đen mượt được mang về từ Trung Quốc năm 884.Bức ảnh đầu tiên về mèo ở Nhật có từ thế kỷ thứ 12, do Toba no Sojo (1053-1140) vẽ. Bức tranh gồm 3 con mèo vằn có đuôi dài đang chơi đùa với những con vật khác như ếch , cáo ,thỏ. Điều này cho thấy mèo đã trở nên quen thuộc trong cuộc sống từ thời đó.
Cùng với thời gian, số lượng mèo nuôi của Nhật cũng tăng dần lên đáng kể. Khi mèo nuôi xuất hiện khắp nơi trên nước Nhật thì nó không còn được xem như một con vật quý hiếm đáng được mang về từ nước ngoài nữa. Nhật Bản là một quần đảo tách biệt với thế giới bên ngoài nên phần lớn nên hầu hết số lượng mèo sinh ra dưới thời Edo (1603-1867) là mèo sinh ra ở Nhật. Những đột biến rồi biến đổi xảy ra do giao phối thân thuộc nên mèo Nhật có đuôi ngày càng ngắn đi và số lượng càng nhiều lên và chiếm số lượng áp đảo vào khoảng năm 1700. Không bao lâu sau, người ta có thế dễ dàng phân biệt : Mèo đuôi ngắn là mèo Nhật còn mèo đuôi dài là mèo có nguồn gốc từ nước ngoài.
Cho đến thời gian gần đây, mèo Nhật Bản với chiếc đuôi ngắn được coi là một giống khác biệt .Giống mèo có đuôi ngắn khuyết tật về mặt di truyền này trở thành một giống mèo mới, thu hút được sự chú ý của những người quan tâm đến mèo nuôi.
Mới đây đã có tài liệu điều tra cho thấy xu hướng năm 2010, tổng số vật nuôi trong nhà sẽ nhiều hơn tổng số trẻ em dưới 14 tuổi ở Nhật Bản.
Mèo là người bạn trong nhà của con người từ bao lâu nay. Đi đến đâu ta cũng dễ dàng bắt gặp mèo. Điều này thì khỏi phải nói nếu bạn ở Nhật Bản.
Bạn có để ý là thực sự mèo Nhật con đuôi dài con đuôi ngắn không? Chưa bao giờ dở hơi lại ngồi nghĩ xem là vì sao lại thế, có chăng cũng tự trả lời là: Cái ý thuộc về phạm trù sinh học , gen gì đó. Nhưng hôm nay rỗi rãi, thử tra sách tìm hiểu xem : MÈO NHẬT.
Mèo ở Nhật xuất hiện khắp nơi ,từ rừng già Yanbaru cận nhiệt đới Okinawa cho đến khu thương mại Ginza ở Tokyo, tới đảo hoang Teuri ngoài khơi phía bắc Hokkaido. Mèo ở Nhật được chia làm 3 loại : mèo hoang , mèo rừng Yamaneko và mèo nuôi. Mèo hoang và mèo rừng là loại mèo thuần chủng thực sự xuất phát từ quần đảo Nhật Bản còn mèo nuôi trong nhà hiện nay ở Nhật lại không phải là mèo Nhật thật mà chúng được du nhập từ Trung Quốc từ thời xa xưa. Lại nói về mèo nuôi, có một bức họa tìm thấy ở một ngôi mộ cổ Ai Cập có khoảng 1600 năm trước công nguyên. Bức họa đã đưa đến một giả thiết cho rằng người Ai cập cổ đại đã thuần hóa được giống mèo rừng Libya ít nhất là từ thời đó.
Giống mèo nuôi lần đầu tiên được đưa đến Nhật vào khoảng năm 538 sau công nguyên. Mèo được đưa đến Nhật cùng thời gian với sự du nhập của đạo Phật. Người ta đưa mèo cùng với kinh Phật sang Nhật để tránh cho kinh sách không bị chuột cắn phá. Các nhà di chuyền học nghiên cứu cho biết : mèo nuôi có thể đã được đưa sang Nhật từ Ấn Độ qua đường Trung Quốc. Tài liệu có căn cứ rõ ràng nhất của Nhật về mèo nuôi của Nhật được tìm thấy trong cuốn nhật ký của hoàng đế Uda (867-913), qua những ghi chép, con mèo đầu tiên được ghi lại là một con mèo lông đen mượt được mang về từ Trung Quốc năm 884.Bức ảnh đầu tiên về mèo ở Nhật có từ thế kỷ thứ 12, do Toba no Sojo (1053-1140) vẽ. Bức tranh gồm 3 con mèo vằn có đuôi dài đang chơi đùa với những con vật khác như ếch , cáo ,thỏ. Điều này cho thấy mèo đã trở nên quen thuộc trong cuộc sống từ thời đó.
Cùng với thời gian, số lượng mèo nuôi của Nhật cũng tăng dần lên đáng kể. Khi mèo nuôi xuất hiện khắp nơi trên nước Nhật thì nó không còn được xem như một con vật quý hiếm đáng được mang về từ nước ngoài nữa. Nhật Bản là một quần đảo tách biệt với thế giới bên ngoài nên phần lớn nên hầu hết số lượng mèo sinh ra dưới thời Edo (1603-1867) là mèo sinh ra ở Nhật. Những đột biến rồi biến đổi xảy ra do giao phối thân thuộc nên mèo Nhật có đuôi ngày càng ngắn đi và số lượng càng nhiều lên và chiếm số lượng áp đảo vào khoảng năm 1700. Không bao lâu sau, người ta có thế dễ dàng phân biệt : Mèo đuôi ngắn là mèo Nhật còn mèo đuôi dài là mèo có nguồn gốc từ nước ngoài.
Cho đến thời gian gần đây, mèo Nhật Bản với chiếc đuôi ngắn được coi là một giống khác biệt .Giống mèo có đuôi ngắn khuyết tật về mặt di truyền này trở thành một giống mèo mới, thu hút được sự chú ý của những người quan tâm đến mèo nuôi.
Mới đây đã có tài liệu điều tra cho thấy xu hướng năm 2010, tổng số vật nuôi trong nhà sẽ nhiều hơn tổng số trẻ em dưới 14 tuổi ở Nhật Bản. Mèo là người bạn trong nhà của con người từ bao lâu nay. Đi đến đâu ta cũng dễ dàng bắt gặp mèo. Điều này thì khỏi phải nói nếu bạn ở Nhật Bản.
Bạn có để ý là thực sự mèo Nhật con đuôi dài con đuôi ngắn không? Chưa bao giờ dở hơi lại ngồi nghĩ xem là vì sao lại thế, có chăng cũng tự trả lời là: Cái ý thuộc về phạm trù sinh học , gen gì đó. Nhưng hôm nay rỗi rãi, thử tra sách tìm hiểu xem : MÈO NHẬT.
Mèo ở Nhật xuất hiện khắp nơi ,từ rừng già Yanbaru cận nhiệt đới Okinawa cho đến khu thương mại Ginza ở Tokyo, tới đảo hoang Teuri ngoài khơi phía bắc Hokkaido. Mèo ở Nhật được chia làm 3 loại : mèo hoang , mèo rừng Yamaneko và mèo nuôi. Mèo hoang và mèo rừng là loại mèo thuần chủng thực sự xuất phát từ quần đảo Nhật Bản còn mèo nuôi trong nhà hiện nay ở Nhật lại không phải là mèo Nhật thật mà chúng được du nhập từ Trung Quốc từ thời xa xưa. Lại nói về mèo nuôi, có một bức họa tìm thấy ở một ngôi mộ cổ Ai Cập có khoảng 1600 năm trước công nguyên. Bức họa đã đưa đến một giả thiết cho rằng người Ai cập cổ đại đã thuần hóa được giống mèo rừng Libya ít nhất là từ thời đó.
Giống mèo nuôi lần đầu tiên được đưa đến Nhật vào khoảng năm 538 sau công nguyên. Mèo được đưa đến Nhật cùng thời gian với sự du nhập của đạo Phật. Người ta đưa mèo cùng với kinh Phật sang Nhật để tránh cho kinh sách không bị chuột cắn phá. Các nhà di chuyền học nghiên cứu cho biết : mèo nuôi có thể đã được đưa sang Nhật từ Ấn Độ qua đường Trung Quốc. Tài liệu có căn cứ rõ ràng nhất của Nhật về mèo nuôi của Nhật được tìm thấy trong cuốn nhật ký của hoàng đế Uda (867-913), qua những ghi chép, con mèo đầu tiên được ghi lại là một con mèo lông đen mượt được mang về từ Trung Quốc năm 884.Bức ảnh đầu tiên về mèo ở Nhật có từ thế kỷ thứ 12, do Toba no Sojo (1053-1140) vẽ. Bức tranh gồm 3 con mèo vằn có đuôi dài đang chơi đùa với những con vật khác như ếch , cáo ,thỏ. Điều này cho thấy mèo đã trở nên quen thuộc trong cuộc sống từ thời đó.
Cùng với thời gian, số lượng mèo nuôi của Nhật cũng tăng dần lên đáng kể. Khi mèo nuôi xuất hiện khắp nơi trên nước Nhật thì nó không còn được xem như một con vật quý hiếm đáng được mang về từ nước ngoài nữa. Nhật Bản là một quần đảo tách biệt với thế giới bên ngoài nên phần lớn nên hầu hết số lượng mèo sinh ra dưới thời Edo (1603-1867) là mèo sinh ra ở Nhật. Những đột biến rồi biến đổi xảy ra do giao phối thân thuộc nên mèo Nhật có đuôi ngày càng ngắn đi và số lượng càng nhiều lên và chiếm số lượng áp đảo vào khoảng năm 1700. Không bao lâu sau, người ta có thế dễ dàng phân biệt : Mèo đuôi ngắn là mèo Nhật còn mèo đuôi dài là mèo có nguồn gốc từ nước ngoài.
Cho đến thời gian gần đây, mèo Nhật Bản với chiếc đuôi ngắn được coi là một giống khác biệt .Giống mèo có đuôi ngắn khuyết tật về mặt di truyền này trở thành một giống mèo mới, thu hút được sự chú ý của những người quan tâm đến mèo nuôi.
Mới đây đã có tài liệu điều tra cho thấy xu hướng năm 2010, tổng số vật nuôi trong nhà sẽ nhiều hơn tổng số trẻ em dưới 14 tuổi ở Nhật Bản.
| |
| | |
|
|
LoveBaby Rjn Test mod
|
Age : 30
Registration date : 15/07/2008
Tổng số bài gửi : 553
Đến từ : I'm Back
Job/hobbies : and Coming to U
Humor :
|
|
|
|
Tiêu đề: Re: Mèo ................ Mon Sep 08, 2008 6:40 am |
| |
| | |
|
[ Những cái tên phổ biến người Nhật Bản đặt cho mèo ]
AIKO: little love; beloved
AKI: born in Autumn
AKIKO: autumn child; iris
AKINA: spring flower
ANDA: meet at the field; also a Japanese surname.
ANEKO: older sister
AYAME: iris
CHIKA: near
CHIKO: a unisexual name meaning "arrow; pledge."
CHIYO: thousand years; eternal
CHO: butterfy
DAI: great
ERIKO: child with a collar
GIN: silvery
HANA: flower; blossom
HARU: born in the spring
HARUKO: spring child
HISA: long-lasting
HOSHI: star
HOSHIKO: star child
JUN'KO: meaning unknown
KAEDE: maple leaf
KAMEKO: child of the tortoise; symbol for long life
KAMI, KAMLYN, KAMMI, KAMMIE: Lord
KAYA: adds a place of resting
KEI: rapture; reverence
KEIKO: adored one
KIMI: she who is without equal
KIOKO: happy child; meets the world with happiness
KITA: north
KUMIKO: companion child
KUNI: meaning unknown
KURI: chestnut
KYOKO: mirror
LEIKO: arrogant
MACHIKO: fortunate child
MAEKO: honest child
MAEMI: smile of truth
MAI: brightness
MAIYA: surname meaning "rice valley
MARIKO: ball; circle
MARISE: infinite; endless
MASAKO: meaning unknown
MATSUKO: pine tree child
MICHIE: gateway; gracefully drooping flower
MICHIKO: child of beauty; the righteous way
MIDORI: green
MIKI: flower stalk
MINA: south
MITSU: surname meaning "shine; reflect."
KOHANA: little flower
KOTO: harp
KUMI: braid; drawing together MIYA: three arrows; temple; sacred house
NAMI: wave
NARIKO: gentle child
NATSUKO: summer child
NIKKI: Unisexual name meaning "two trees." Also a surname.
NORI, NORIKO: doctrine; child of ceremony; law; order
NYOKO: gem
OKI: middle of the ocean
ORINO: workman's meadow
RAN: water lily
REI: gratitude
SACHIKO, SACHI: child of bliss
SAKURA: cherry blossoms
SATU: sugar
SHIKA: deer
SHINA: virtue; good
SHINO: stem of bamboo
SUKI: beloved
SUMI: clear; refined
SUZU: long-lived; crane
TAJI: Surname meaning "silver and yellow color."
TAKA: tall; honorable
TAKARA: treasure; precious object
TAMAE: ball; bell
TAMI: let people see benefit
TAMIKA: people
TANAK: dweller
TAREE: bending branch
TAURA: many lakes; many rivers
TAYA: valley field
TOSHI: "mirror reflection" or "year of plenty"
TOYA: Surname meaning "house door" or "door into the valley."
TSUYU, O-TSUYU: Morning dew
YUMIKO: arrow child
YONE, O-YONE: meaning unknown
YOSHIKO: good child
YUKIKO: snow child
YURIKO: "Lily child" or "village of birth
(web Jp)
Người Nhật iêu mèo là vầy, vậy kòn bạn, bạn có thíck nuôi mèo ko?
| |
| | |
|